Một số văn bản có hiệu lực trong tháng 3/2021
Sign In
  • * Chào mừng Quý vị và các bạn đến với Trang thông tin điện tử Cục Công tác phía Nam, Bộ Tư pháp *

Tin hoạt động

Một số văn bản có hiệu lực trong tháng 3/2021

Tháng 3/2021 là thời điểm có hiệu lực của nhiều quy định pháp luật mới. Trong đó, có thể kể đến như thay đổi chính sách tiền lương đối với giáo viên từ mầm non đến THCS công lập; 1.838 nghề, công việc được về hưu trước tuổi; 8 trường hợp khám, chữa bệnh BHYT đúng tuyến; thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc kéo dài 03 năm, …

        1. Thay đổi cách xếp lương giáo viên từ mầm non đến THCS công lập

     Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT  về bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở (THCS), tiểu học và mầm non công lập. Từ 20/3/2021, ngày các Thông tư trên có hiệu lực, cách xếp lương cho giáo viên các cấp theo chức danh nghề nghiệp mới tương ứng như sau:
        - Giáo viên mầm non áp dụng hệ số lương từ 2,1 - 6,38 (hiện nay đang áp dụng hệ số lương dao động từ 1,86 - 4,98).
        - Giáo viên tiểu học áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78 (hiện nay hệ số lương của đối tượng này đang dao động từ 1,86 - 4,98).
       - Giáo viên THCS áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78 (hiện nay đang hưởng lương theo hệ số lương từ 2,1 - 6,38).
        Thông tư này cũng nêu rõ giáo viên mầm non, tiểu học sẽ không còn hạng IV. Đồng thời bổ sung thêm hạng I với các yêu cầu cao hơn về trình độ, chuyên môn... cho hai đối tượng này. Đối với giáo viên mầm non hạng IV nếu đạt chuẩn thì bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III. Nếu không đạt chuẩn thì áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt trình độ chuẩn sẽ bổ nhiệm vào hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng nâng chuẩn trình độ.
 
        2. Giáo viên không cần có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
       Nội dung nổi bật này được đề cập trong các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 20/3/2021. Theo các Thông tư này, trong tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên tại các trường công lập chỉ yêu cầu: “Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao”.
        Trước đây, theo các quy định cũ, yêu cầu với giáo viên như sau:
       - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
       - Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc bậc 2, 3 (tùy hạng giáo viên, cấp dạy) hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
       Như vậy, từ ngày 04 Thông tư này có hiệu lực, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên sẽ không bắt buộc có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
 
 
       3. Thẩm quyền nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
      Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; theo đó:
       - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quyết định việc nâng lương đối với:
       + Quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên.
       + Công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên.
       - Tổng Tham mưu trưởng sẽ quyết định việc nâng lương đối với: Quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80 và công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20 thuộc Bộ Tổng Tham mưu và doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng (Thông tư 170/2016/TT-BQP  hiện không quy định nội dung này).
       - Người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng) sẽ quyết định việc nâng lương đối với:
       + Quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80.
       + Công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.
        Thông tư 12/2021/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15-3-2021.
 
        4. Phạt nặng khi cho người khác “mượn” văn bằng, chứng chỉ
       Cụ thể, theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, phạt từ 05 - 10 triệu đồng với một trong các hành vi sau:
        - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác.
        - Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình.
        - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
       Trong khi đó, quy định cũ tại Nghị định 138/2013/NĐ-CP, phạt tối đa 08 triệu đồng với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác và sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa.
        Như vậy, kể từ 10/3/2021, Nghị định 04/2021 có hiệu lực đã bổ sung quy định xử phạt khi cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình. Theo đó, mức phạt tối đa với các hành vi trên là 10 triệu đồng.
 
        5. 1.838 nghề, công việc được về hưu trước tuổi
       Căn cứ khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được về hưu trước tuổi nhưng không quá 05 năm. Theo đó, danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mới được ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/ TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, gồm 1838 nghề, công việc. Cụ thể có các lĩnh vực như:
        - Khai thác khoáng sản.
        - Cơ khí luyện kim.
        - Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi.
        - Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông…
        Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
 

 
        6. 8 trường hợp khám, chữa bệnh BHYT đúng tuyến
      Nội dung này được nhắc đến tại Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế. Thông tư 30/2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2021. Theo đó, tại Điều 6 Thông tư này, các trường hợp khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) đúng tuyến gồm:
        - Người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
        - Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh. Trường hợp trẻ em chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản này.
        - Người tham gia bảo hiểm y tế trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.
        Bác sĩ hoặc y sỹ đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu đối với người bệnh, ghi vào hồ sơ bệnh án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
        - Người tham gia bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định, bao gồm:
        + Được chuyển tuyến theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Hồ sơ chuyển tuyến gồm giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác (nếu có);
       + Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, bao gồm: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đang điều trị nội trú hoặc điều trị ngoại trú;
        + Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao.
       - Người tham gia bảo hiểm y tế có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú và khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tạikhoản 7 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP . Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lưu bản chụp giấy tờ quy định tại điểm này trong hồ sơ bệnh án điều trị của người bệnh đó.
        - Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
        - Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
        - Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
 
        7. Kéo dài thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm
       Đây là một trong những điểm mới đáng chú ý tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 01/3/2021. Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021, thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
        (1) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
        (2) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.
        (3) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.
       (4) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó, Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo điểm (1) và (2).
        (Hiện hành, theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 103/2018/NĐ-CP thì thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong một số trường hợp theo quy định tại Khoản này thì thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm).

        8. Quy định rõ thời hạn và mức tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
        Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
        - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
        + 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
       + 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
       - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
       + 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định trường hợp tử vong.
       + 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
     (Hiện hành, tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 103/2018/NĐ-CP chỉ quy định "Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.").
 
        9. Quy định chuẩn nghèo đa chiều đến năm 2025
       Căn cứ Nghị định 07/2021/NĐ-CP, chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 -2025 được thực hiện như sau:
       Mức chuẩn nghèo đa chiều năm 2021
     Từ 01/01/2021, tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg. Cụ thể:
        - Khu vực nông thôn: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống.
        - Khu vực thành thị: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống.
        Mức chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
        - Khu vực nông thôn: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống.
        - Khu vực thành thị: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 02 triệu đồng trở xuống.
        Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/3/2021.
- Hà My-