1.1. Đối với Luật kinh doanh bảo hiểm
- Bổ sung quy định về dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, theo đó là bộ phận cấu thành của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
- Quy định cụ thể về điều kiện, nguyên tắc, quyền trách nhiệm của các Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Theo đó, cá nhân chỉ được quyền cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm; còn doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân được quyền cung cấp tất cả dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải giữ bí mật và sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích, không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng…
1.2. Đối với Luật sở hữu trí tuệ
- Về tính mới và trình độ sáng tạo của sáng chế: Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu đơn đăng ký được nộp trong vòng 12 tháng tại Việt Nam kể từ ngày: (i) Được người có quyền đăng ký hoặc người có được thông tin về sáng chế bộc lộ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; (ii) Được bộc lộ bởi cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp không đúng quy định; (iii) Do người không có quyền đăng ký nộp.
Quy định này đã kéo dài thời gian nộp đơn đăng ký sáng chế không bị coi là mất tính mới từ 6 tháng lên 12 tháng và quy định phạm vi đối tượng nộp đơn đăng ký rộng hơn so với quy định cũ của Luật Sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, còn bổ sung quy định giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ trong các trường hợp trên sẽ không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
- Ngoài ra, Luật bổ sung thêm quy định việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Đồng thời, chủ sở hữu nhãn hiệu phải sử dụng liên tục nhãn hiệu; không sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực.
2. Hướng dẫn xét xử vụ án xâm hại tình dục trẻ em

Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự (BLHS) và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, có hiệu lực từ ngày 05/11/2019.
- Nghị quyết đã đưa ra định nghĩa cho một số tình tiết định tội theo quy định của BLHS năm 2015 như:
+ Dâm ô quy định tại khoản 1 Điều 146 BLHS là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục. Chẳng hạn như hành vi hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của người dưới 16 tuổi cũng bị coi là hành vi dâm ô.
+ Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 BLHS là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
+ Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 BLHS là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể, dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
+ Trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 BLHS là hành vi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục dưới mọi hình thức…
- Nghị quyết cũng hướng dẫn một số tình tiết định khung như có tính chất loạn luân, phạm tội 02 lần trở lên, nhiều người hiếp dâm hoặc cưỡng dâm 01 người.
- Ngoài ra, khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, Tòa án không được yêu cầu bị hại là người dưới 18 tuổi tường thuật lại chi tiết quá trình phạm tội; không đối chất giữa bị hại với người phạm tội tại phiên tòa; không buộc bị hại phải tham gia phiên tòa.
3. Hàng loạt văn bản về cán bộ, công chức bị bãi bỏ
Từ ngày 15/11/2019, Thông tư số 11/2019/TT-BNV ngày 30/9/2019 của Bộ Nội vụ về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành sẽ có hiệu lực. Theo đó, hàng loạt văn bản liên quan đến cán bộ, công chức chính thức bị bãi bỏ. Trong đó phải kể đến một số văn bản như:
- Thông tư số 07/2006/TT-BNV ngày 01/12/2006 về hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 05/2006/TT-BNV ngày 30/5/2006 hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 15/2007/NĐ- CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện.
- Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17/11/2008 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra…
4. Quy định mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất và người lao động
Quy định mới này được ghi nhận tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, có hiệu lực thi hành từ ngày 08/11/2019. Theo đó:
- Nâng mức vay ưu đãi và thời hạn vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 2 tỷ đồng/dự án (trước đây là 1 tỷ đồng/dự án).
+ Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng (trước đây là 50 triệu đồng/người).
+ Bên cạnh đó, thời hạn vay vốn cũng được tăng từ không quá 60 tháng lên tối đa 120 tháng.
- Nới lỏng điều kiện bảo đảm tiền vay:
- Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm (trước đây, điều kiện bảo đảm áp dụng với khoản vay từ 50 triệu đồng trở lên).
5. Quy định mới về tổ hợp tác
Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/11/2019 và thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ-CP. Theo đó:
- Tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác:
+ Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở hợp đồng hợp tác.
+ Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập và rút khỏi tổ hợp tác.
+ Thành viên tổ hợp tác có quyền dân chủ, bình đẳng trong việc quyết định tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Quyết định theo đa số trừ trường hợp hợp đồng hợp tác, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan quy định khác.
+ Cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Ngoài ra, Nghị định cũng nêu rõ quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác cũng như điều kiện để trở thành thành viên của tổ hợp tác.
6. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách trên đường thủy nội địa
Theo Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT ngày 06/9/2019 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có hiệu lực từ ngày 01/11/2019, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách trên đường thủy nội địa như sau:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh theo quy định đồng thời bố trí tại những vị trí theo đúng thiết kế của phương tiện; đối với phương tiện mà thiết kế bị thất lạc thì phải bố trí tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy và không ảnh hưởng đến việc thoát nạn trên phương tiện.
- Thông báo tại các cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành hoặc lịch hành trình của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).
- Trong thời gian ít nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền trưởng, phải tổ chức thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).
- Niêm yết trên tàu: số điện thoại dường dây nóng của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm kiếm cứu nạn; bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, thùng rác và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.
- Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.
7. Quy định về cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân (CMND)
Thông tư số 40/2019/TT-BCA, ngày 01/10/2019 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCA và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân (CCCD), có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2019.Theo đó:
- Khi công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND đối với tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ CCCD.
- Trường hợp cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an, cơ quan quản lý CCCD của Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì đề nghị cơ quan quản lý CCCD của Công an cấp tỉnh nơi công dân đăng ký thường trú xác minh. Sau khi có kết quả xác minh thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin, nếu thông tin hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị ký Giấy xác nhận số CMND và trả cho công dân cùng với thẻ CCCD; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản.
- Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
8. Hướng dẫn thay đổi thông tin về nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế điện tử
Theo Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/11/2019, nếu thông tin về loại thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, kỳ tính thuế, kỳ khai thuế, ngày bắt đầu, ngày kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế không đúng hoặc có thay đổi thì:
- Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN và điều chỉnh thông tin.
- Cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin về nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
- Đồng thời, cơ quan thuế gửi thông tin xác nhận cho người nộp thuế qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong 02 ngày làm việc kể từ ngày điều chỉnh thông tin (quy định cũ là 5 ngày làm việc)./.
Ngọc Ánh