MỘT SỐ VĂN BẢN CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 03/2020
Sign In
  • * Chào mừng Quý vị và các bạn đến với Trang thông tin điện tử Cục Công tác phía Nam, Bộ Tư pháp *

Tin hoạt động

MỘT SỐ VĂN BẢN CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 03/2020

       1. Những quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.       
        Nghị định 11/2020/NĐ-CP ban hành ngày 20/1/2020 quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 16/3/2020 bao gồm thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu và hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; lĩnh vực đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

       Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác, thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
       2. Những quy định chung trong lĩnh vực Chăn nuôi.        
       Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ban hành ngày 21/1/2020 Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, cơ sở chăn nuôi là nơi nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi. Cơ sở chăn nuôi bao gồm: Chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ; chăn nuôi nông hộ cần thực hiện các bước thủ tục hành chính  theo quy định nộp hồ sơ được nêu cụ thể ở Điều 4 Nghị định 13/2020/NĐ-CP ban hành ngày 21/1/2020 về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
     Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu:
  • Giống vật nuôi đưa vào Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
     + Giống vật nuôi bản địa mang nguồn gen quý, hiếm;
     + Có tính độc đáo, đặc hữu của Việt Nam.
  • Việc cập nhật Danh mục (Phụ lục III) giống vật nuôi cấm xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
      Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn:
  • Có số lượng cá thể hoặc có số nhóm huyết thống còn ít dẫn đến nguy cơ cận huyết cao;
  • Có số lượng cá thể suy giảm ít nhất 50% theo quan sát hoặc ướt tính trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 05 năm tiếp theo;
  • Danh mục giống vật nuôi cần được bảo tồn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
        3. Quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu.
        Nghị định số 14/2020/NĐ-CP ban hành ngày 24/1/2020 quy định về chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu, có hiệu lực từ ngày 15/3/2020.

        Nhà giáo quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
     + Trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành và tham giá đóng bảo hiểm xã hội từ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
     + Nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 05 năm 2011;
     + Đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2012. Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.
       Mức trợ cấp một lần bằng tiền mặt, được tính như sau:
       Số tiền trợ cấp = (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp
       a/ Lương hưu tháng: là mức lương hưu của tháng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
       b/ Số năm được tính trợ cấp là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành trong các cơ sở giáo dục, thời gian tham gia giảng dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong, nếu không liên tục thì được cộng dồn, không gồm thời gian đã hưởng phụ cấp thâm niên của lực lượng vũ trang và phụ cấp thâm niên của các ngành khác (nếu có) trong lương hưu.
      4. Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
       Nghị định 16/2020/NĐ-CP ban hành ngày 03/2/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 20/3/2020.
       Một số điều kiện nhập Quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam:
  1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
  2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú. Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
  3.  Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
       Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch.
       5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.        
        Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/2/2020: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương có hiệu lực từ ngày 22/3/2020.
       Các lĩnh vực được sửa đổi, bổ sung:
  • Lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;
  • Lĩnh vực điện lực;
  • Lĩnh vực hóa chất;
  • Lĩnh vực kinh doanh thực phẩm;
  • Lĩnh vực kinh doanh khoáng sản;
  • Lĩnh vực kinh doanh khí;
  • Lĩnh vực kinh doanh rượu;
  • Lĩnh vực kinh doanh thuốc lá.
       6. Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
        Nghị định 19/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12/2/2020: Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 31/3/2020.
          Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
  1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hánh chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các Điều 24,25,26,27,28 và 29 Nghị định này.
  2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.
  3. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật. Việc xem xét, tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật cũng được áp dụng trong trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do hoàn cảnh khách quan hoặc do lỗi của đối tượng vi phạm hành chính.
  4. Việc xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
        7. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ Cao đẳng sư phạm và Trung cấp sư phạm.
        Thông tư 02/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/2/2020, có hiệu lực từ ngày 12/10/2019.

        Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng:
  • Mục tiêu và chuẩn đầu ra.
  • Bản mô tả chương trình đào tạo.
  • Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học.
  • Phương pháp tiếp cận trong dạy và học.
  • Tuyển sinh và hỗ trợ người học.
  • Đánh giá kết quả học tập của người học.
  • Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên và nhân viên.
  • Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
  • Bảo đảm và nâng cao chất lượng.
  • Kết quả đầu ra./.
Bảo Nhân