Một số quy định pháp luật có hiệu lực từ tháng 1/2021
Sign In
  • * Chào mừng Quý vị và các bạn đến với Trang thông tin điện tử Cục Công tác phía Nam, Bộ Tư pháp *

Tin hoạt động

Một số quy định pháp luật có hiệu lực từ tháng 1/2021

        I. Nghị quyết
        1. Tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
       * Tại Hà Nội: Ngày 27/11/2019, Quốc Hội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội. Theo đó, từ 01/7/2021, Chính quyền địa phương ở các phường thuộc quận, thị xã tại thành phố Hà Nội là Ủy ban nhân dân (UBND) phường, không còn Hội đồng nhân dân (HĐND) như ở cấp huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn.
        Việc thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Hà Nội được thực hiện từ ngày 01/7/2021 cho đến khi Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện thí điểm. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.
        * Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Theo quy định tại Nghị quyết số 131/2020/QH14 được Quốc Hội khóa XIV thông qua vào ngày 16/11/2020 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/7/2021 như sau:
Chính quyền địa phương ở Thành phố Hồ Chí Minh  là cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND Thành phố và UBND Thành phố;
        Chính quyền địa phương ở quận tại Thành phố là UBND quận, trong đó UBND quận là cơ quan hành chính nhà nước ở quận, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết 131/2020/QH14 và theo phân cấp, ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND Thành phố.
       Chính quyền địa phương ở phường tại Thành phố là UBND phường, trong đó UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết 131/2020, theo phân cấp của UBND Thành phố, UBND quận, UBND thành phố thuộc Thành phố và theo ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND quận, thành phố thuộc Thành phố.
         Như vậy, từ 01/7/2021 Thành phố Hồ Chí Minh chính thức bỏ HĐND quận, phường.
         2. Kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết 2025
        Ngày 10/6/2020, Quốc Hội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết số 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội.
        Theo đó, kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14) đến hết ngày 31/12/2025, thay vì đến ngày 31/12/2020 như trước. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.


        II. Nghị định
        1. Không phải lắp bình chữa cháy trên ô tô 4 chỗ ngồi
       Theo quy định tại Điều 8, Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy thì Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
        Như vậy, Nghị định này đã bỏ yêu cầu phải có phương tiện chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên đến 09 chỗ ngồi như theo quy định tại Nghị định 79/2014/NĐ-CP. Nghị định 136/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2021.
        2. Người dân được bắn pháo hoa trong các dịp lễ, tết, sinh nhật
      Theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo hoa thì kể từ ngày 11/01/2021, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Tuy nhiên, chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
        Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ gồm: Tết Nguyên đán, Giỗ Tổ Hùng Vương, ngày Quốc khánh, ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày Chiến thắng Giải phóng hoàn toàn miền Nam, nhân dịp kỷ niệm ngày giải phóng, thành lập các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, ngày hội văn hoá, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế.
        * Cần lưu ý, pháo hoa được phép sử dụng theo Nghị định này là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Khái niệm này dùng để phân biệt với loại pháo hoa nổ, là loại pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian.
          Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 11/01/2021.
         4. Chính sách về hưu trước tuổi mới
     Ngày 10/12/2020, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được ban hành. Theo quy định tại Nghị định này, Chính sách về hưu trước tuổi mới áp dụng từ 1/1/2021 như sau:
        Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
        + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
       + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động.
        + Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp một phần hai tháng tiền lương.
        Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
        Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
        Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.


        III. Thông tư
        1. Những trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế
      Theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký thuế, thì ngoài 04 trường hợp thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như hiện nay tại Điều 29 Thông tư 95/2016/TT-BTC, sẽ bổ sung thêm hai trường hợp phải công khai mới. Như vậy, các trường hợp phải công khai thông tin đăng ký thuế bao gồm:
        - Thông tư 95/2016/TT-BTC: Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này; Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
       - Thông tư 105/2020/TT-BTC: Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
        Riêng trường hợp người nộp thuế khôi phục mã số thuế thì Bộ Tài chính đã thay thế biểu mẫu Thông báo số 19/T-ĐKT về việc khôi phục mã số thuế mới ban hành kèm Thông tư này.
        Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/01/2021.
        2. Thí sinh được đi muộn 30 phút khi thi tuyển công chức, viên chức
       Ngày 02/12/2020, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ký ban hành Thông tư 6/2020/TT-BNV về ban hành Quy chế tổ chức thi  tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Theo đó, kể từ ngày 20/01/2021, thí sinh khi tham dự kỳ thi tuyển công chức, viên chức phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi.  Như vậy, so với quy định trong Thông tư 03/2019/TT-BNV, thí sinh phải có mặt đúng giờ thì theo Thông tư 6/2020, thí sinh được đi muộn không quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi.
        Ngoài ra, Thông tư 6/2020/TT-BNV cũng ban hành các quy định cụ thể về Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức; các bộ phận giúp việc cho Hội đồng… Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/01/2021.
        3. Phải nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực
        Ngày 08/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 106/2020/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực. Theo quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực phải nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực. Phí nộp trực tiếp bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.
        Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.  Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/01/2021./.
Trọng Đạt