Một số quy định pháp luật có hiệu lực từ tháng 02/2021
Sign In
  • * Chào mừng Quý vị và các bạn đến với Trang thông tin điện tử Cục Công tác phía Nam, Bộ Tư pháp *

Tin hoạt động

Một số quy định pháp luật có hiệu lực từ tháng 02/2021

        1. Thay đổi chế độ nghỉ phép năm và điểm mới trong quy định về hình thức trả lương cho người lao động 
        Ngày 14/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có hiệu lực từ ngày 01/02/2021.
        1.1. Thời gian làm việc tính hưởng phép năm 
        Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP có một số thay đổi so với quy định hiện nay (Nghị định 45/2013/NĐ-CP), cụ thể Điều 65 Nghị định này đã liệt kê 10 khoảng thời gian được tính là thời gian làm việc để hưởng phép năm như:
       + Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
        + Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;
        + Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;
       + Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;
        + Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
        + Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;
        + Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;
        + Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc (hiện nay quy định là thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn);
        + Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
       + Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động (hiện nay quy định là thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc).
       Ngoài ra, quy định mới tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã bỏ nội dung về thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội. Theo đó, thời gian bị tạm giữ, tạm giam sẽ không được tính là thời gian làm việc để tính hưởng phép năm.
        1.2.Thay đổi về cách tính lương cho những ngày chưa nghỉ phép 
        Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 người lao động chỉ được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ hằng năm mà chưa nghỉ trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm. Cùng với đó, tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP căn cứ trả lương đối với trường hợp này cũng có sự thay đổi. Hiện nay, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP việc trả lương sẽ được lấy cơ sở dựa trên mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng trước liền kề trước khi thôi việc, bị mất việc làm (áp dụng với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 06 tháng trở lên) hoặc bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc (nếu thời gian làm việc của người lao động dưới 06 tháng). Theo quy định mới, tiền lương làm căn cứ trả những ngày phép chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. 
        1.3 Quy định mới về hình thức trả lương cho người lao động
        So với Điều 94 Bộ luật Lao động 2012, quy định về hình thức trả lương cho người lao động tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 có 2 điểm mới như sau:
       + Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
       + Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
        Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về hình thức trả lương, theo đó:
        Doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương:
       + Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể:
        *Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
       *Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
        *Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
       *Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc.
       + Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
       + Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. 
        2. Những quy định mới về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 
        Ngày 18/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 08/02/2021.
        2.1. Bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục về đất đai
       Theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là:
       + Văn phòng đăng ký đất đai.
       + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (quy định mới được bổ sung).
        2.2. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo thỏa thuận
       Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định mới tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
        2.3. Giảm bớt trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
        Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
       + Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
       + Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
       + Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
       + Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
       Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP trong số các trường hợp được liệt kê như trên sẽ chính thức không còn được áp dụng đối với trường hợp dồn điền, đổi thửa kể từ ngày 08/02/2021.
         2.4. Sửa đổi thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
        Theo quy định mới tại khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 4, 5 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai.
        Theo đó, bổ sung quy định “Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó” để phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013. 
        3. Điểm mới về hạn chế vay nợ với công ty chứng khoán 
        Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 121/TT-BTC quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, có hiệu lực từ ngày 15/02/2021. Theo đó, quy định về hạn chế vay nợ áp dụng đối với công ty chứng khoán như sau:
       - Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá 05 lần (hiện nay, khoản 1 Điều 42 Thông tư 210/2012/TT-BTC quy định không được vượt quá 03 lần).
        - Giá trị tổng nợ không bao gồm các khoản sau đây:
        + Tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng;
        + Quỹ khen thưởng phúc lợi;
        + Dự phòng trợ cấp mất việc làm;
        + Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư.
        - Nợ ngắn hạn của công ty chứng khoán tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
        4. 09 trường hợp giấy phép lao động bị thu hồi
       Đây là nội dung tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021).
        Theo đó, giấy phép lao động bị thu hồi trong các trường hợp sau:
        - Giấy phép lao động hết thời hạn.
        - Chấm dứt hợp đồng lao động.
        - Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
        - Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
        - Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn/chấm dứt.
        - Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
       - Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động nước ngoài chấm dứt hoạt động.
       - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
        - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
        Trước đây, nội dung về việc thu hồi giấy phép lao động tại Điều 17 Nghị định 11/2016/NĐ-CP đã bãi bỏ từ ngày 08/10/2018 theo quy định tại Điều 13 Nghị định 140/2018/NĐ-CP./.
Duy Tồn