Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 05 năm 2021
Sign In
  • * Chào mừng Quý vị và các bạn đến với Trang thông tin điện tử Cục Công tác phía Nam, Bộ Tư pháp *

Tin hoạt động

Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 05 năm 2021

          1. Thẩm định viên về giá phải ký ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá trong năm thông báo hành nghề
          Ngày 24/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/05/2021) để sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá. Trong đó đã bổ sung quy định về Nghĩa vụ ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của thẩm định viên về giá hành nghề. Theo đó, Thẩm định viên về giá hành nghề (trừ thẩm định viên về giá hành nghề là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) phải ký ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm được thông báo hành nghề. Nếu đến hết ngày 15/12 của năm hành nghề, thẩm định viên về giá đã hành nghề từ 06 tháng trong năm trở lên không ký đủ 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm thì không được đăng ký hành nghề trong năm liền kề tiếp theo.
          Đồng thời, Nghị định cũng bổ sung quy định về yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá, gồm: (i) Phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. (ii) Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá. (iii) Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Đối với các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, đến hết ngày 31/12/2021 phải đảm bảo điều kiện của người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc theo quy định trên.
          Bên cạnh đó, Nghị định có quy định mới về kết nối CSDL quốc gia về giá. Xác định trách nhiệm của Bộ Tài chính là xây dựng, quản lý, vận hành CSDL quốc gia về giá; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện kết nối CSDL do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với CSDL quốc gia về giá. Trách nhiệm của doanh nghiệp thẩm định giá là kết nối CSDL do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với CSDL quốc gia về giá.
           2. Điều kiện để nhận thế chấp khi không phải tổ chức tín dụng
          Ngày 19/03/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và có hiệu lực kể từ ngày 15/05/2021. Trong đó, Nghị định đã quy định chi tiết các điều kiện để tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, gồm:
          - Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
         - Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
          - Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
           - Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định chi tiết thi hành Bộ luật Dân sự năm 2015 về các vấn đề khác liên quan đến bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như: tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm.
            3. Sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quy định chi tiết Luật Căn cước công dân năm 2014
          Ngày 29/03/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân. Nghị định có hiệu lực từ ngày 14/05/2021, đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung như:
          - Bổ sung trách nhiệm cho cơ quan có thẩm quyền thu thập thông tin công dân phải “phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân” để kiểm tra tính pháp lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư khi thông tin về công dân được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin.
          - Mở rộng và làm rõ hình thức khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư với nhiều nhóm chủ thể:
          (i) Nhóm 1: Cơ quan quản lý CSDL chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Được khai thác thông tin để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
         (ii) Nhóm 2: Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công được khai thác thông tin qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.
           (iii) Nhóm 3: Công dân: Được khai thác thông tin của mình bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
          (iv) Nhóm 4: Các tổ chức, cá nhân khác không thuộc ba nhóm trên: Được khai thác thông tin bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
           + Đối với hình thức khai thác bằng văn bản yêu cầu: Chủ thể có yêu cầu gửi văn bản đề nghị đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định. Nếu đồng ý cho phép khai thác thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin; Nếu không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
            + Đối với hình thức khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin: Theo hướng dẫn của Bộ Công an.
          + Hình thức khai thác qua Hệ thống CSDLQG, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ Bộ Công an, Hệ thống thông tin điện tử một cửa cấp bộ, cấp tỉnh: nhóm 1 sẽ thực hiện theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an, nhóm 2 và 3 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
           - Sửa đổi quy định về cấp số định danh đối với cá nhân đã đăng ký khai sinh. Theo đó, công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên CSDLQG về dân cư. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan trên sẽ có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 
           4. Hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh có biểu mẫu mới.
          Theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, từ ngày 01/05/2021, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên toàn quốc sẽ sử dụng 99 biểu mẫu mới trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được ban hành kèm theo thông tư này. Danh mục các biểu mẫu được chia thành … nhóm: Nhóm 1 gồm Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và danh sách kèm theo; Nhóm 2 gồm Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành; Nhóm 3 gồm các Mẫu văn bản quy định cho hộ kinh doanh; Nhóm 4 gồm mẫu Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/ văn phòng đại diện/ địa điểm kinh doanh; Nhóm 5 gồm Thông báo và các văn bản khác của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; Nhóm 6 gồm Thông báo và các văn bản khác của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; Nhóm 7 gồm Mẫu văn bản quy định cho tổ chức, cá nhân (Giấy đề nghị cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp; Giấy đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);  Nhóm 8 là Phụ lục khác như Danh mục chữ cái và ký hiệu sử dụng trong đặt tên; Phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ sử dụng trong các loại giấy….
          Ngoài ra, trong thông tư còn quy định về chuyển đổi, chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, số hóa và lưu trữ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
           5. Hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
         Ngày 18/03/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 03/05/2021 để hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Theo đó, Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế bao gồm: (i) Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (gồm người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế với cơ quan thuế như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế …; cơ quan thuế gửi các thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế). (ii) Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông. (iii) Việc kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN); thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. (iv) Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, Thông tư này không điều chỉnh với Giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; Giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
          Người nộp thuế có thể lựa chọn thực hiện giao dịch thuế điện tử thông qua các phương thức: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.
          Khi thực hiện giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử (chứng thư số phải được đăng ký với cơ quan thuế), trừ các trường hợp: Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số (để thực hiện giao dịch thuế điện tử người nộp thuế cần đăng ký đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế); Người nộp thuế đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế khi đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế (để thực hiện giao dịch thuế điện tử người nộp thuế cần đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế); Người nộp thuế lựa chọn nộp thuế điện tử theo phương thức Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử (thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán).
           6. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân
          Ngày 11/03/2021, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 01/2021/TT-TTCP, quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân. Trong đó, Thông tư đưa ra những quy tắc ứng xử chung và những quy tắc ứng xử cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng trong ngành Thanh tra và trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2021.
          Bên cạnh 07 quy tắc ứng xử chung, cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân phải tuân thủ các quy tắc về ứng xử như sau:
          - Những việc phải làm:
         + Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, khách quan, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật;
          + Tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn kẽ những thắc mắc liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
          + Có thái độ đúng mực, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày;
         + Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
          + Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
           - Những việc không được làm:
          + Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
         + Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp;
          + Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân./. 

Thanh Lam - Chi đoàn Cục CTPN