Một số quy định có hiệu lực từ tháng 8/2020
Sign In
  • * Chào mừng Quý vị và các bạn đến với Trang thông tin điện tử Cục Công tác phía Nam, Bộ Tư pháp *

Tin hoạt động

Một số quy định có hiệu lực từ tháng 8/2020

         1. Sửa đổi điều kiện thành lập cụm công nghiệp

                         

       
          Ngày 11/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, theo đó, phạm vi điều chỉnh là “phương án phát triển cụm công nghiệp; thành lập, mở rộng cụm công nghiệp” thay vì “quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp” như quy định trước đây.
        Nghị định số 66/2020/NĐ-CP cũng sửa đổi Điều 5 “Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp” của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP thành “Phương án phát triển cụm công nghiệp”. Trong đó nêu rõ nội dung chủ yếu của phương án phát triển cụm công nghiệp bao gồm 6 nội dung: Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp; Đánh giá thực hiện các mục tiêu, nội dung chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam; Đánh giá hiện trạng, tiến độ xây dựng, hiệu quả đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn; Xây dựng các kịch bản phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của các kịch bản phát triển cụm công nghiệp; Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng, cơ chế, chính sách hỗ trợ…
         
           2.
  Quy định mới về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

                             
        
        Theo Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan, hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế bao gồm:
       - Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.
       - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác theo quy định.
       - Sơ đồ thiết kế khu vực, vị trí cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, vị trí lắp đặt hệ thống camera.
       - Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Công an cấp.
        Ngoài ra, hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế sẽ bị tạm dừng khi có đề nghị của doanh nghiệp hoặc tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

        3. Quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở

                              

       
        Ngày 30/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được áp dụng đối với các đối tượng sau:
        - Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
        - Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
       - Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
        Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở như sau:
       - Lộ trình thực hiện từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2030.
       - Lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạn:
       + Giai đoạn 1: Từ ngày 01/7/ 2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm; ít nhất 50% số giáo viên tiểu học và 60% số giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
        + Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm; 100% số giáo viên tiểu học và trung học cơ sở được cấp bằng cử nhân.

          4. Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị
       
        Quy định này được ghi nhận tại Nghị định số 78/2020/NĐ-CP ngày 06/7/2020 về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó, đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị như sau:
         - Về đối tượng tuyển chọn:
         + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ.
         + Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên.
         + Sinh viên khi tốt nghiệp đại học.
       - Về tiêu chuẩn tuyển chọn: Ngoài các tiêu chuẩn chung về lịch sử chính trị của bản thân và gia đình, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, còn phải đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể:
       + Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30.
         + Cán bộ, công chức, viên chức tuổi đời không quá 35; riêng đào tạo sĩ quan dự bị ngành y, dược, tuổi đời không quá 40; đào tạo sĩ quan dự bị chính trị phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
        + Công dân tốt nghiệp đại học trở lên, không quá 35 tuổi; sinh viên khi tốt nghiệp đại học, không quá 30 tuổi.

          5. Quy định về thực hiện việc thu phí điện tử không dừng

                        
       
        Ngày 17/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng. Theo đó, tiến độ thực hiện việc thu phí điện tử không dừng như sau:
        - Đối với các trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng phải vận hành ngay việc thu phí điện tử không dừng.
        - Đối với các trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đang hoạt động, chưa lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng chậm nhất đến ngày 31/12/2020 phải chuyển sang thu phí điện tử không dừng theo quy định của Quyết định này.
        - Đối với các trạm thu phí do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam quản lý, tiến độ hoàn thành do Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, quyết định phù hợp với điều kiện nguồn vốn của dự án.

           6. Quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tòa án nhân dân
         
        Theo Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC ngày 18/6/2020 của Tòa án nhân dân tối cao về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân (TAND), thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong TAND được quy định cụ thể như sau:
        - Chánh án TAND cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp huyện.
           - Chánh án TAND cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại:
        + Khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp tỉnh;
         + Khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án TAND cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
          - Chánh án TAND cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp cao.
           - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại:
         + Khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND tối cao;
         + Khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

          7. Quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
       
         Theo Điều 4 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
         - Cấp lần đầu, cấp đổi biển số: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
         - Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe tạm thời: Trong ngày.          
        - Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
        - Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
         - Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
        Ngoài ra, Thông tư còn quy định 11 trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm: Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan; Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác; Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam; Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác; Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe; Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển; Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu; Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự; Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả…

        8. Quy định về các trường hợp Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát

                         

         
       Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ Công an, Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
       - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
        - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
        - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
      - Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
        Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm an toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Ngọc Ánh